Blog

Bạn biết gì về food stylist – người thổi “hồn” vào món ăn?

Bạn có muốn trở thành food stylist – người đứng đằng sau việc làm cho món ăn trông thật ngon mắt trong các quảng cáo, sách dạy nấu ăn, thực đơn, quảng cáo và phim ảnh?

Sự phát triển của các trang mạng xã hội, sự lên ngôi của các phương tiện truyền thông đại chúng khiến cho nhu cầu ăn uống của con người không chỉ dừng lại ở mức độ thưởng thức mà còn phải đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe về mặt thẩm mỹ. Vì lẽ đó, các công ty thực phẩm buộc lòng phải chú trọng nhiều hơn đến khâu hình ảnh để mang lại sức sống và sức hút đặc biệt cho những món ăn, qua đó thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, kích thích vị giác của họ, thúc đẩy ý nghĩ muốn ăn thử trong họ, nhờ đó gia tăng doanh số tiêu thụ. Đó chính là lý do nghề food stylist ra đời.

Hãy cùng nghe chia sẻ của chị Thanh Hà – một food stylist có nhiều năm kinh nghiệm để có cái nhìn chính xác hơn về công việc này nhé.

Cuộc gặp gỡ tình cờ

“Khi còn là một đầu bếp thì mình cũng chưa biết food stylist là gì đâu, cho đến khi được tham gia một chương trình truyền hình về ẩm thực. Xem các bạn tất bật chuẩn bị bày trí cho các món ăn, đồ uống với đủ loại dụng cụ không liên quan gì đến ăn uống rồi nhìn vào thành quả là những tấm hình, thước phim đẹp mê ly mà mình cứ như bị thôi miên.

Hỏi ra thì mới biết đó cũng là một công việc hẳn hoi có tên là food styling – trang trí món ăn. Đây cũng là nấu ăn nướng nhưng theo một cách rất khác. Thấy hay hay thế là mình quyết định thử. Bước chân vào rồi mới biết nghề trang trí đồ ăn cũng lắm công phu” chị Hà kể về lần đầu được tiếp xúc với nghề.

Food stylist – những nghệ sĩ với sự tinh tế trong ẩm thực

“Đối với food stylist thì hình thức của thức ăn quan trọng hơn mùi vị. Mình có nhiệm vụ trang trí, bày biện, tạo ra phong cách cuốn hút cho từng món ăn để gây ấn tượng với thực khách thông qua hình ảnh trên thực đơn của các nhà hàng, trong sách hướng dẫn nấu nướng, các tạp chí, các hình ảnh trên mạng xã hội hay các chương trình quảng cáo…

Để có được các hình ảnh khiến người xem thèm thuồng và muốn thưởng thức ngay lập tức, trước tiên mình phải có hiểu biết về ẩm thực, nguyên liệu nào nên kết hợp với nguyên liệu nào, nên nấu ở mức độ nào để có được màu sắc và hình dáng đẹp nhất, chưa kể đến việc luôn phải tìm tòi những nguyên liệu mới để tạo ra những sự kết hợp sáng tạo thú vị.

Làm trang trí thì chắc chắn cần có con mắt nghệ thuật rồi.

“Thông thường thì các food stylist sẽ làm việc cùng các nhiếp ảnh gia, biên tập viên, đầu bếp nhưng đôi khi mình sẽ kiêm luôn các vị trí đó.”

Vì thế, mình cần hiểu được cách bố cục, ánh sáng, bối cảnh, vật trang trí, góc máy… để cho ra những bức ảnh có hồn nhất. 

Nói đến các tác phẩm chất nhất thì không thể bỏ qua các thủ thuật. Để nhiếp ảnh gia bấm máy liên tục trong 4 tiếng mà tô mì gói vẫn không bị nở phình ra, food stylist phải chuẩn bị cỡ… 30 tô mì. Đó chỉ là một “lát cắt” nhỏ xíu trong nghề “nấu không phải để ăn” này. Ngoài ra, món kem mà bạn thấy trên hình ảnh quảng cáo không phải được chụp với kem thật mà là khoai tây nghiền trộn với phẩm màu hay món gà nướng vàng ươm khiến bạn vừa nhìn đã nuốt nước bọt thì chưa hề được nấu chín và còn được tút tát thêm bởi một lớp xi đánh giày,… Bởi vậy nói trang trí ẩm thực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học là như thế”, chị Hà giải thích.

Làm việc từ 6 giờ sáng hôm nay đến 1 giờ sáng hôm sau như cơm bữa

Được hỏi về ngày làm việc điển hình, chị Thanh Hà chia sẻ: “Nói đến ngày cho ra sản phẩm thì đúng hơn vì trước khi chụp hoặc quay chụp mình đã phải chuẩn bị từ vài ngày trước, từ việc lên ý tưởng đến chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ. Đến ngày chỉ việc bắt tay vào nấu nướng, trang trí và cho lên hình. Nói thì nhanh vậy chứ vào làm mới thấy mất thời gian cỡ nào. Để có một clip quảng cáo 30 giây trên tivi, mình có thể mất 24 tiếng làm việc liên tục, không màng đến ăn uống còn chuyện làm từ 6 giờ sáng hôm nay đến 1 giờ sáng hôm sau thì như cơm bữa.

Bạn có thể thắc mắc đã có ý tưởng rồi thì chỉ việc làm theo đó, tại sao mất thời gian nhiều thế? Bởi vì ý tưởng là một chuyện, đưa vào thực tế là chuyện khác. Nhiều khi ý tưởng là xắt khoai tây hình hạt lựu nhưng thực tế cắt lát mỏng lại trông đẹp hơn, rồi nhiều nguyên liệu như thế cộng lại. Đó là chưa kể đến việc thiếu hoặc sai nguyên liệu, nảy ra ý tưởng mới hoặc các sự cố bất ngờ. Thiếu một cái máy xay sinh tố, cái dao gọt vỏ, thậm chí một cái xiên que cũng khiến công việc ngưng trệ”.

Con đường để trở thành food stylist chuyên nghiệp có thể bắt đầu từ đâu?

“Nếu bạn muốn trở thành người đứng đằng sau việc làm cho món ăn trông thật ngon mắt trong các quảng cáo, sách dạy nấu ăn, thực đơn, quảng cáo và phim ảnh thì có một cách để bạn khởi nghiệp food stylist hiệu quả, đó là tìm cơ hội trở thành trợ lý của một food stylist để trải nghiệm thực tế và học hỏi kinh nghiệm. Nhưng trên hết là bạn niềm đam mê đối với ẩm thực. Đa số các food stylist đều am hiểu sâu rộng về nghệ thuật nấu ăn, từ bánh ngọt đến thịt kho tàu.

Trên đời này chẳng có con đường nào rải đầy hoa hồng và hành trình trở thành một food stylist chuyên nghiệp cũng thế. Danh hiệu food stylist nghe có vẻ “sang chảnh” nhưng đây là công việc rất vất vả, bạn phải làm việc trong nhiều giờ và có một lượng lớn nguyên liệu cần phải được theo dõi bảo quản và tìm kiếm. Nhưng không màng những điều đó, tôi thực sự yêu công việc của mình và không nghĩ sẽ đánh đổi nó để lấy một vị trí an nhàn hơn”, chị Thanh Hà khẳng định chắc nịch.

Trang Đoàn

Read more

Học N3 có thể đi Nhật làm được không? Top ngành nghề phù hợp nhất

Mỗi người học tiếng Nhật đều mang theo một kỳ vọng: giao tiếp tốt hơn, xin việc dễ hơn hoặc bước chân sang Nhật làm việc. Nhưng học N3 có thể đi Nhật làm được không? Đây không chỉ là một vấn đề được nhiều người quan tâm mà còn là cột mốc quyết định lộ trình của hàng nghìn người đang theo đuổi giấc mơ Nhật Bản. Hãy cùng làm rõ điều đó trong bài viết dưới đây.

học N3 có thể đi Nhật làm được không

Trình độ tiếng Nhật N3 là gì?

N3 là cấp độ trung cấp trong hệ thống kiểm tra năng lực tiếng Nhật JLPT (Japanese-Language Proficiency Test), nằm giữa N4 (sơ cấp) và N2 (trung – cao cấp). Người đạt N3 được đánh giá là có thể hiểu được tiếng Nhật sử dụng trong các tình huống hằng ngày ở mức độ nhất định, bao gồm khả năng đọc hiểu đoạn văn ngắn, nắm được nội dung chính của hội thoại thường gặp, và phân biệt các mẫu ngữ pháp quan trọng.

Về kỹ năng cụ thể, N3 yêu cầu thí sinh nắm khoảng 3.750 từ vựng, 650–700 chữ Hán cùng với khả năng nghe – đọc – phản xạ ở mức trung bình khá. Khi đạt N3, người học có thể xem tin tức đơn giản, nghe các đoạn hội thoại nhanh, hoặc làm việc trong môi trường tiếng Nhật cơ bản không yêu cầu sử dụng từ chuyên môn.

Có N3 trong tay, người học đã đủ nền tảng để tiếp cận nhiều công việc tại Nhật ở cấp độ phổ thông và bán chuyên nghiệp.

Trình độ này phù hợp với những ai đang định hướng đi làm tại Nhật ở các vị trí phổ thông hoặc chuẩn bị bước vào giai đoạn học lên N2 – N1. Thời gian học để đạt N3 thường dao động từ 10–18 tháng tùy theo hình thức học (tự học hay học tại trung tâm) và tần suất luyện tập. Đây là bước đệm quan trọng, vừa giúp người học nắm chắc nền tảng ngữ pháp, vừa mở ra cơ hội bước vào thị trường lao động Nhật Bản.

N3 có phải là điều kiện bắt buộc để đi Nhật làm việc không?

Câu trả lời là không tuyệt đối, vì việc yêu cầu N3 hay không còn tùy thuộc vào từng diện visa lao động và tính chất công việc. Tuy nhiên, trong phần lớn trường hợp, N3 đóng vai trò như một tiêu chí ưu tiên hoặc là điều kiện bắt buộc ngầm định trong quá trình xét duyệt hồ sơ.

Ở diện kỹ sư, kỹ thuật viên, ngành nhân văn, người lao động phải có bằng đại học và năng lực tiếng Nhật từ N3 trở lên mới có thể xin visa làm việc chính thức. Với các ngành kỹ thuật như cơ khí, CNTT, điện – điện tử, N3 giúp ứng viên đủ khả năng trao đổi với cấp trên và đọc tài liệu chuyên môn cơ bản.

Ở diện Tokutei Gino (kỹ năng đặc định), N3 không bắt buộc nhưng một số ngành như điều dưỡng, khách sạn, nhà hàng lại yêu cầu N4–N3 để vượt qua kỳ thi kỹ năng chuyên ngành bằng tiếng Nhật. Người có N3 cũng dễ dàng chuyển đổi từ thực tập sinh sang Tokutei Gino khi đủ điều kiện.

Còn với thực tập sinh kỹ năng, năng lực tiếng Nhật chỉ ở mức tối thiểu (tương đương N5 hoặc không yêu cầu bằng cấp chính thức). Tuy nhiên, nhiều công ty tiếp nhận vẫn ưu tiên người có N4–N3 để dễ đào tạo và làm việc lâu dài.

Nói cách khác, N3 không phải là rào cản, nhưng lại là lợi thế lớn để tăng cơ hội được tuyển dụng, nâng tư cách visa và mở rộng lựa chọn nghề nghiệp.

Cơ hội việc làm tại Nhật cho người có N3

Khi sở hữu trình độ tiếng Nhật N3, người lao động Việt Nam có thể tiếp cận nhiều công việc tại Nhật ở cấp độ phổ thông hoặc bán chuyên nghiệp. Những ngành nghề dưới đây thường xuyên tuyển dụng ứng viên có năng lực tiếng Nhật từ N3 trở lên vì yêu cầu giao tiếp ở mức ổn định và hiểu được chỉ dẫn công việc chi tiết.

Nhóm ngành dịch vụ – khách hàng
Các vị trí trong nhà hàng, khách sạn, siêu thị, cửa hàng tiện lợi (combini) đều ưu tiên người có N3 để có thể tiếp nhận order, giải thích món ăn, xử lý tình huống và hỗ trợ khách hàng một cách trôi chảy. N3 giúp nhân viên hiểu bảng ca làm việc, quy trình phục vụ và các biểu mẫu ghi chép.

Nhóm điều dưỡng – chăm sóc người cao tuổi (kaigo)
Đây là lĩnh vực đòi hỏi khả năng giao tiếp linh hoạt với người Nhật lớn tuổi. Trình độ N3 giúp ứng viên theo kịp chương trình đào tạo chuyên môn và xử lý các tình huống y tế cơ bản hàng ngày.

Nhóm hành chính – sản xuất – hỗ trợ kỹ thuật
Các công việc như phiên dịch xưởng, nhân viên hành chính nội bộ, hỗ trợ đơn hàng, kiểm kê hàng hóa… đều yêu cầu hiểu tiếng Nhật chuyên ngành mức cơ bản, giao tiếp được với cấp trên, ghi chú báo cáo, và đọc hiểu tài liệu sản xuất.

Tùy theo lĩnh vực, yêu cầu tiếng Nhật có thể cao hoặc thấp hơn N3, nhưng rõ ràng, N3 chính là “tấm vé thông hành” để ứng tuyển được nhiều ngành nghề tại Nhật với cơ hội ổn định và lâu dài.

Xem thêm: Tìm Việc Làm Tiếng Nhật tại Careerlink.vn

Mức lương tại Nhật của người có N3

Sở hữu trình độ tiếng Nhật N3 không chỉ giúp người lao động mở rộng lựa chọn công việc, mà còn tạo ra sự khác biệt rõ rệt về thu nhập. Theo khảo sát từ các công ty phái cử và doanh nghiệp tuyển dụng tại Nhật, mức lương khởi điểm của người có N3 thường cao hơn từ 15–25% so với người chưa có chứng chỉ tiếng Nhật.

Ở nhóm ngành dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, cửa hàng tiện lợi, người có N3 có thể nhận lương khoảng 180.000–220.000 yên/tháng, trong khi người không có tiếng chỉ dao động quanh mức 150.000–170.000 yên. Đối với ngành điều dưỡng, nhân viên có trình độ N3 thường được nhận vào vị trí chính thức hoặc diện Tokutei Gino với lương và phụ cấp ổn định hơn so với thực tập sinh.

Ngoài mức lương cơ bản, người có N3 còn có khả năng tiếp cận công việc phụ trách, làm ca đêm, hướng dẫn người mới… dẫn đến thu nhập thực nhận mỗi tháng cao hơn đáng kể. Một số công ty còn hỗ trợ tăng lương sớm hoặc xét chuyển vị trí nếu ứng viên đạt thêm N2 trong quá trình làm việc.

Mức lương tại Nhật không cố định theo bằng cấp, nhưng rõ ràng, khả năng tiếng Nhật là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của người lao động trên thị trường tuyển dụng.

Vì sao nên có N3 khi đi Nhật làm việc

Dù không phải là yêu cầu bắt buộc cho mọi diện visa, nhưng việc sở hữu chứng chỉ N3 sẽ giúp người lao động có nhiều lợi thế rõ rệt trong quá trình làm việc và sinh sống tại Nhật.

Tăng khả năng vượt qua phỏng vấn và xét duyệt hồ sơ
Nhiều công ty Nhật không ghi rõ “yêu cầu N3” trong thông tin tuyển dụng, nhưng trong thực tế, ứng viên có trình độ tiếng Nhật ổn định luôn được ưu tiên. N3 giúp người lao động nghe hiểu được nội dung phỏng vấn, phản xạ tốt khi trả lời câu hỏi và đọc hiểu tài liệu liên quan đến thủ tục tuyển dụng.

Giao tiếp trôi chảy và giảm áp lực công việc
Khi có N3, người lao động dễ dàng tiếp nhận chỉ thị từ cấp trên, trao đổi với đồng nghiệp và thích nghi với môi trường làm việc bản địa. Việc không cần phụ thuộc vào phiên dịch cũng giúp công việc diễn ra thuận lợi hơn.

Cơ hội chuyển việc, nâng vị trí tốt hơn
Ở Nhật, người lao động có tiếng Nhật tốt thường được trao thêm trách nhiệm như quản lý nhóm, hướng dẫn người mới hoặc giao tiếp với khách hàng. Điều này mở ra cơ hội tăng lương, thăng chức hoặc chuyển sang công ty có điều kiện làm việc tốt hơn.

N3 không chỉ là một chứng chỉ, mà còn là công cụ giúp người lao động chủ động làm chủ tương lai nghề nghiệp tại Nhật.

Hành trình học N3 và bước chuẩn bị trước khi sang Nhật

Để đạt được trình độ N3, người học tiếng Nhật cần đầu tư nghiêm túc cả về thời gian và phương pháp. Trung bình, nếu học từ trình độ sơ cấp (N5), bạn sẽ cần khoảng 10–18 tháng để chinh phục N3, tùy theo tốc độ tiếp thu và lịch học cá nhân.

Về phương pháp học, bạn có thể chọn tự học tại nhà kết hợp với luyện thi online, hoặc đăng ký học tại trung tâm Nhật ngữ uy tín. Những bộ sách nổi tiếng như Shin Nihongo, Mimi Kara, Soumatome, Speed Master… đều được thiết kế riêng cho mục tiêu JLPT N3. Ngoài ra, bạn nên luyện đề thật nhiều theo định dạng kỳ thi thực tế và kết hợp nghe – đọc hàng ngày qua các kênh như NHK News Easy, anime có phụ đề, podcast tiếng Nhật.

Về chuẩn bị hồ sơ đi Nhật, ngay khi đạt N3, bạn cần bắt đầu hoàn thiện các thủ tục như: làm lý lịch tư pháp, xin giấy chứng nhận tư cách lưu trú, chuẩn bị hộ chiếu, giấy khám sức khỏe, ảnh hồ sơ và đơn xin visa. Việc luyện phỏng vấn, viết CV tiếng Nhật và chọn công ty phái cử uy tín cũng là bước quan trọng quyết định chất lượng công việc và nơi bạn đến làm việc.

Sự chuẩn bị kỹ lưỡng cả về năng lực ngôn ngữ và giấy tờ hành chính không chỉ giúp bạn tiết kiệm thời gian xử lý hồ sơ, mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và nghiêm túc trong mắt nhà tuyển dụng Nhật Bản.

Qua toàn bộ phân tích thực tiễn và dữ liệu tuyển dụng, có thể thấy rằng học N3 có thể đi Nhật làm được không không còn là câu hỏi khó trả lời. Với sự chuẩn bị nghiêm túc về ngôn ngữ, hồ sơ và định hướng công việc rõ ràng, cơ hội làm việc tại Nhật không hề xa vời. Chúc bạn sớm đạt được mục tiêu và mở ra hành trình đáng giá cùng tiếng Nhật tại đất nước mặt trời mọc.

Trí Nhân

Read more

Nhảy việc đầu năm: Cơ hội và rủi ro

Bạn muốn thay đổi công việc, muốn tìm một môi trường làm việc mới tốt hơn, thoải mái hơn và quan trọng hơn cả là bạn có cơ hội tiến thân. Nhưng bạn do dự có nên nhảy việc vào thời điểm đầu năm, khi mà rất nhiều người cũng đang muốn săn cho mình một công việc mới. Liệu cơ hội hay rủi rõ sẽ đến với bạn nếu quyết định nhảy việc vào thời điểm này.

 

Lý do bạn muốn nhảy việc đầu năm

 

+ Lương thưởng tết thấp hơn so với mong đợi

Cả năm làm việc vất vả, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, luôn được khen ngợi và bạn hy vọng cuối năm bạn sẽ được đền đáp xứng đáng với những gì bạn đã bỏ ra, nhưng sự thật không như vậy. Mức lương thưởng quá thấp so với những gì bạn mong đợi. Điều đó khiến bạn chán nản, cảm thấy mình không được coi trọng và muốn rời bỏ công việc đang làm.

Tuy nhiên, bạn đừng quá thất vọng và vội vàng quyết định rời bỏ công ty khi chưa rõ nguyên nhân, hãy bình tĩnh nhìn theo một góc độ khác. Xem xét lại tình hình kinh doanh và định hướng phát triển của công ty trong những năm tới, vị trí bạn đang đảm nhiệm để trả lời cho câu hỏi: Công ty đã khi nào thất hứa với bạn trong việc chi trả lương chưa; mức lương thưởng đó có quá thấp so với bạn mong đợi và mặt bằng chung nhiều hay không; … Nếu công ty không khiến bạn phải đau đầu vì những câu hỏi trên thì đừng vội “khăn gói ra đi”. Vì có thể do công ty đang gặp khó khăn tạm thời, hãy ở lại chia sẻ những khó khăn đó bạn sẽ được đánh giá cao và có nhiều cơ hội phát triển bản thân ở vị trí công việc của bạn.

 

+ Muốn thay đổi công việc, môi trường làm việc

Công việc hiện tại khiến bạn cảm thấy không được thoải mái, bạn không thể hoà đồng với đồng nghiệp nhưng lại không muốn nhảy việc giữa chừng vì nhiều lý do như: Chưa chuẩn bị kỹ cho quyết định thay đổi công việc; chưa tìm được công việc tốt và phù hợp hơn hay một lý do nữa là bạn không muốn làm ảnh hưởng đến kết quả làm việc cả năm cố gắng, vì thế bạn quyết định chờ đến thời điểm đầu năm mới tìm một công việc mới.

 

Đầu năm sẽ có nhiều cơ hội để bạn tìm được một công việc như những gì bạn mong muốn, nhưng hãy cân nhắc kỹ trước khi quyết định nhảy việc vào thời điểm này. Một công việc tốt, lương cao, chế độ tốt không có nghĩa sẽ tốt hơn ở công ty cũ. Bởi lương cao, điều kiện làm việc tốt… sẽ đi kèm với áp lực công việc cao và có thể bạn sẽ phải chịu sự canh tranh của đồng nghiệp và một người sếp khó tính. Lúc đó mọi thứ sẽ càng trở nên tồi tệ hơn gấp trăm lần, nhất là đầu năm, khi mọi thứ mới chỉ bắt đầu mà đã khiến ban phải đau đầu vì công việc thì không tốt chút nào.

 

+ Thử thách mới cho bản thân

Bạn là người có năng lực, có hoài bão, muốn được cống hiến thật nhiều trong công việc vì thế bạn chọn cách nhảy việc để đạt được mục đích của mình. Điều đó rất tốt, nhưng bạn hãy nhìn lại bản thân xem đã chuẩn bị đầy đủ và xác định rõ mục tiêu mình muốn tiến tới là gì chưa. Nếu nhảy việc trong lúc này có giúp được bạn gần đích hơn không? Bởi đầu năm là giai đoạn nhân sự có nhiều biến động, nhiều cơ hội cho bạn nhưng sự cạnh tranh cũng khốc liệt hơn rất nhiều. Vì vậy hãy cân nhắc kỹ có nên nhảy việc trong thời gian này hay không, vì đây sẽ là bước đệm vô cùng quan trọng cho sự nghiệp của bạn trong cả năm.

 

Cơ hội và rủi ro trong nhảy việc đầu năm

Nhảy việc vào bất kỳ thời điểm nào bạn cũng cần phải có sự chuẩn bị thật tốt, nhất là trong giai đoạn đầu năm thì bạn lại càng phải cân nhắc thật kỹ. Bởi đây sẽ là bước nhảy có tính chất quan trọng liên quan đến sự nghiệp của bạn trong cả năm. Nếu chuẩn bị tốt bạn sẽ có nhiều cơ hội cho những bước tiến mới trong sự nghiệp, ngược lại bạn sẽ phải đối mặt với những rủi ro không lường trước.

 

+ Cơ hội: Nếu nhảy việc đầu năm cơ hội tìm được một công việc như bạn mong đợi sẽ rất cao. Bởi thời điểm đầu năm các công ty thường tuyển dụng nhiều để bù vào chỗ trống của những người nghỉ việc cuối năm cũ hoặc tuyển mới những vị trí công ty đang có nhu cầu. Nhờ đó mà bạn sẽ có nhiều lựa chọn và không khó khăn để tìm được một công việc mới ưng ý, có nhiều cơ hội học hỏi, nâng cao kỹ năng và phát triển bản thân.

 

Nhảy việc vào đầu năm cho thấy bạn cũng là một người năng động, có chí tiến thủ và dám đương đầu với những thử thách mới. Điều này sẽ khiến cho nhiều nhà tuyển dụng đánh giá cao về bạn, nhưng hãy cẩn thận nếu không bạn sẽ trở thành kẻ phản bội trong mắt họ vì đã bỏ công ty cũ mà đi.

 

+ Rủi ro: Đầu năm các công ty có nhu cầu tuyển dụng nhiều, nhưng nhu cầu tìm việc vào giai đoạn này cũng không hề ít do nhiều nguyên nhân như: Nhảy việc, sinh viên mới tốt nghiệp, nhiều người bị mất việc ở cuối năm trước… tất cả họ đều mong muốn tìm được công việc tốt hoặc chí ít là có một việc làm để tránh tình trạng thất nghiệp. Do vậy, sự cạnh tranh lúc này là rất lớn nếu bạn không có chuẩn bị tốt có thể sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp, sẽ phải đối đầu với những ngày rong ruổi khắp nơi để nộp hồ sơ, phỏng vấn. Tất cả sẽ tiêu tốn nhiều thời gian, công sức và cả tiền bạc của bạn. Vì thế hãy là người nhảy việc thông minh, biết nắm bắt cơ hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bản thân trong sự nghiệp.

 

Mục đích cuối cùng của tất cả chúng ta khi nhảy việc đó là: Tìm một công việc phù hợp nhất để xây dựng một sự nghiệp vững chắc cho mình. Vì vậy đừng vội khi quyết định nhảy việc đầu năm. Hãy thể hiện mình là người có lựa chọn thông minh trong công việc để con đường sự nghiệp của bạn luôn suôn sẻ và có cơ hội thăng tiến nhanh. Chúc bạn có một năm mới nhiều may mắn và thành công với công việc đã lựa chọn.

Bạn có thể tham khảo viết mẫu đơn xin thôi việc tại bài mẫu đơn xin nghĩ việc.

 

Thúy Lộc – CareerLink.vn

Read more

Nên học N2 hay học nghề để đi Nhật nếu muốn định cư lâu dài?

Không phải ai muốn sang Nhật làm việc cũng chọn chung một lối đi. Người thì đầu tư học tiếng đến trình độ cao, người lại chọn đi theo hướng nghề để tiết kiệm thời gian. Vậy nên học N2 hay học nghề để đi Nhật là lựa chọn phù hợp hơn? Bài viết này sẽ giúp bạn nhìn rõ sự khác biệt, cân nhắc thực tế và tìm ra con đường tối ưu cho chính mình.

nên học N2 hay học nghề để đi Nhật

Nên học N2 hay học nghề để đi Nhật là gì?

Khi tìm kiếm cơ hội làm việc tại Nhật Bản, người lao động Việt thường đứng trước hai lựa chọn phổ biến: học tiếng Nhật đến trình độ N2 hoặc đi theo diện học nghề như thực tập sinh hoặc kỹ năng đặc định. Đây không chỉ là hai con đường khác nhau về cách tiếp cận, mà còn khác nhau về yêu cầu đầu vào, chi phí, thời gian chuẩn bị và cả cơ hội phát triển sau khi sang Nhật.

Không có lộ trình tốt nhất để sang Nhật, chỉ có lộ trình phù hợp nhất với mỗi người.

Việc phân vân giữa hai hướng đi này là điều dễ hiểu, bởi mỗi lựa chọn đều có ưu điểm và ràng buộc riêng. Có người ưu tiên đi nhanh và tiết kiệm, trong khi người khác muốn đầu tư dài hạn để có công việc ổn định, thu nhập cao. Chính vì vậy, việc hiểu rõ bản chất từng con đường là bước đầu tiên để đưa ra quyết định đúng đắn.

Bài viết này sẽ giúp bạn làm rõ khái niệm, so sánh cụ thể và định hướng lựa chọn phù hợp, từ đó tối ưu hóa hành trình sang Nhật một cách hiệu quả và thực tế nhất.

Học N2 hay học nghề: Nên chọn hướng đi nào là phù hợp?

Không có lựa chọn nào là tốt nhất cho tất cả mọi người. Cả việc học N2 lẫn học nghề đều có ưu điểm riêng, nhưng sẽ chỉ thực sự phù hợp nếu đáp ứng đúng mục tiêu, hoàn cảnh và khả năng của từng cá nhân.

Nếu bạn là người có định hướng lâu dài, mong muốn làm việc trong môi trường chuyên môn, văn phòng hoặc ngành điều dưỡng, việc đầu tư học lên trình độ N2 là một bước đi chiến lược. Trình độ này không chỉ mở rộng cơ hội việc làm, mà còn giúp bạn dễ dàng chuyển việc, đàm phán mức lương tốt hơn và tiến tới visa kỹ sư hoặc định cư lâu dài.

Ngược lại, nếu bạn cần sang Nhật sớm để có thu nhập, không có nhiều thời gian hoặc nền tảng học tiếng vững chắc, thì đi theo hướng học nghề – như thực tập sinh kỹ năng hay Tokutei Gino – sẽ là giải pháp khả thi. Các chương trình này có thời gian chuẩn bị ngắn, chi phí thấp, và phù hợp với những ngành thiên về tay nghề hoặc lao động phổ thông.

Một cách đơn giản để xác định:
Bạn muốn đi nhanh hay muốn đi xa?
Bạn ưu tiên thu nhập trước mắt hay cơ hội phát triển dài hạn?

Trả lời những câu hỏi này sẽ giúp bạn chọn đúng con đường, thay vì chọn theo phong trào. Vì lựa chọn đúng ngay từ đầu sẽ giúp hành trình sang Nhật của bạn tiết kiệm hơn, vững vàng hơn và nhiều cơ hội hơn trong tương lai.

Học tiếng Nhật N2 để đi Nhật có lợi gì?

N2 là cấp độ trung cao trong kỳ thi năng lực tiếng Nhật (JLPT), thể hiện khả năng sử dụng tiếng Nhật thành thạo trong môi trường học tập và làm việc chuyên nghiệp. Khi sở hữu chứng chỉ này, bạn có thể ứng tuyển vào nhiều công việc đòi hỏi kỹ năng ngôn ngữ cao và mức độ giao tiếp linh hoạt, đặc biệt trong các ngành văn phòng, điều dưỡng, kỹ sư, IT và phiên dịch.

Một trong những lợi thế rõ rệt khi có N2 là khả năng tiếp cận công việc tốt hơn, mức lương cao hơn và được làm việc trong môi trường có tính chuyên môn. Bạn có quyền tự chọn nơi làm việc, tự đàm phán với nhà tuyển dụng, thay vì bị ràng buộc như các chương trình phái cử. Điều này giúp bạn linh hoạt hơn trong lựa chọn ngành nghề, địa điểm làm việc và cơ hội phát triển sự nghiệp.

Ngoài ra, người có N2 thường được đánh giá cao về năng lực học hỏi, khả năng thích nghi và tiềm năng thăng tiến. Khi làm việc tại Nhật, việc hiểu rõ ngôn ngữ và văn hóa giúp bạn xây dựng quan hệ tốt với đồng nghiệp, dễ dàng hòa nhập và làm việc hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, để đạt trình độ N2, bạn cần đầu tư thời gian và công sức nghiêm túc – thông thường từ 12 đến 18 tháng học tập đều đặn. Đây là lựa chọn phù hợp cho những ai có định hướng làm việc lâu dài tại Nhật, mong muốn công việc ổn định, chuyên nghiệp và có cơ hội phát triển bền vững trong tương lai.

Học nghề để đi Nhật là như thế nào?

Học nghề để đi Nhật là lựa chọn phổ biến với nhiều người muốn sang Nhật nhanh, ít tốn chi phí và không yêu cầu trình độ tiếng Nhật quá cao. Có hai hình thức chính: thực tập sinh kỹ năng (TTS)kỹ năng đặc định (Tokutei Gino). Cả hai đều tập trung vào các công việc mang tính tay nghề, lao động phổ thông hoặc hỗ trợ kỹ thuật.

Những ngành nghề phổ biến khi đi theo diện học nghề gồm: xây dựng, cơ khí, chế biến thực phẩm, nông nghiệp, hộ lý và vệ sinh công nghiệp. Đây là những lĩnh vực có nhu cầu tuyển dụng cao và ít cạnh tranh về đầu vào.

Lợi thế lớn nhất của con đường này là thời gian chuẩn bị ngắn, chỉ cần trình độ tiếng Nhật N5 hoặc N4, và chi phí thấp hơn nhiều so với tự túc học tiếng hoặc du học. Người lao động thường được hỗ trợ hồ sơ, đào tạo sơ cấp và giới thiệu việc làm thông qua công ty phái cử.

Tuy nhiên, diện học nghề cũng có những hạn chế nhất định. Bạn sẽ bị giới hạn ngành nghề, không được tự do chuyển việc trong thời gian hợp đồng. Nhiều chương trình không cho phép đổi visa ngay sang các diện cao hơn nếu không đạt đủ điều kiện về kinh nghiệm và tiếng Nhật. Ngoài ra, môi trường làm việc nặng nhọc và thời gian làm việc kéo dài cũng là điều cần cân nhắc.

Vì vậy, học nghề phù hợp với những ai muốn đi nhanh – làm việc thực tế – tích lũy tài chính trong ngắn hạn, nhưng cần chủ động lên kế hoạch nếu muốn phát triển lâu dài tại Nhật.

Quá trình chuyển đổi từ học nghề sang diện visa cao cấp

Nhiều người bắt đầu hành trình sang Nhật bằng con đường học nghề như thực tập sinh kỹ năng hoặc Tokutei Gino, nhưng sau một thời gian làm việc đã có mong muốn nâng cao thu nhập, mở rộng cơ hội và ổn định cuộc sống lâu dài. Khi đó, việc chuyển đổi sang visa cao cấp hơn, như visa kỹ thuật – nhân văn – quốc tế, trở thành bước đi quan trọng.

Lộ trình phổ biến thường bắt đầu từ thực tập sinh (TTS), sau đó thi đỗ chứng chỉ kỹ năng đặc định để chuyển sang Tokutei Gino. Trong giai đoạn này, nếu bạn tích lũy đủ kinh nghiệm thực tế, đồng thời học thêm tiếng Nhật đến trình độ N3 hoặc N2, bạn sẽ có cơ hội xin chuyển visa sang diện kỹ thuật – nhân văn – quốc tế – loại visa có giá trị cao hơn cả về thời hạn cư trú, quyền chuyển việc, và cơ hội định cư.

Để thực hiện chuyển đổi, bạn cần chuẩn bị:
– Bằng cấp hoặc chứng chỉ liên quan đến công việc chuyên môn
– Trình độ tiếng Nhật đủ để giao tiếp và làm việc độc lập
– Thư mời làm việc từ công ty Nhật phù hợp với tiêu chí visa cao cấp

Sau khi chuyển đổi thành công, bạn sẽ không còn bị giới hạn ngành nghề, được tự do chọn nơi làm việc, có khả năng gia hạn visa lâu dài và mở rộng con đường định cư hoặc bảo lãnh người thân.

Quá trình này đòi hỏi sự nỗ lực và kế hoạch bài bản, nhưng hoàn toàn khả thi nếu bạn chủ động đầu tư cho việc học tiếng và phát triển kỹ năng trong quá trình làm việc tại Nhật.

Dù bạn chọn học N2 hay học nghề, điều quan trọng là hiểu rõ mục tiêu, thế mạnh và điều kiện thực tế của bản thân. Nên học N2 hay học nghề để đi Nhật không có đáp án đúng cho tất cả, nhưng có hướng đi đúng cho từng người. Hãy quyết định trên nền tảng hiểu biết, không chạy theo số đông. Chúc bạn sớm tìm được con đường phù hợp và vững bước trên hành trình sang Nhật.

Trí Nhân

Read more

Làm cách nào để tăng lương khi làm việc ở Nhật

Không ít người sang Nhật làm việc với kỳ vọng cải thiện thu nhập, nhưng thực tế lại gặp không ít khó khăn về lương bổng. Vậy làm cách nào để tăng lương khi làm việc ở Nhật một cách thực tế và hiệu quả? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, đồng thời hướng dẫn 6 chiến lược thiết thực để gia tăng giá trị bản thân và mức lương tại Nhật.

Làm cách nào để tăng lương khi làm việc ở Nhật

Cách chọn công việc lương cao ở Nhật Bản

Việc lựa chọn ngành nghề và khu vực phù hợp là bước đầu tiên để đảm bảo mức thu nhập tốt khi làm việc tại Nhật. Đây không chỉ là lựa chọn tức thời mà còn ảnh hưởng lâu dài đến khả năng tăng lương, chuyển diện hoặc phát triển nghề nghiệp sau này.

Muốn biết làm cách nào để tăng lương khi làm việc ở Nhật, hãy bắt đầu từ việc chọn đúng ngành, đúng tỉnh và đúng công ty – vì đây là bước đi đầu tiên quyết định cả hành trình sau này.

Theo thống kê mới nhất, các ngành có mức lương khởi điểm và cơ hội làm thêm cao bao gồm: cơ khí chính xác, xây dựng, hàn – tiện CNC, điện công nghiệp, điều dưỡng, và IT. Đây là các lĩnh vực có nhu cầu tuyển dụng cao, yêu cầu tay nghề chuyên môn, và thường đi kèm chính sách tăng ca, phụ cấp rõ ràng.

Về khu vực, những tỉnh như Tokyo, Kanagawa, Osaka hay Aichi có mức lương tối thiểu cao nhất Nhật Bản. Tuy nhiên, người lao động cũng cần cân nhắc đến chi phí sinh hoạt tại các thành phố lớn để đánh giá hiệu quả tài chính thực tế.

Ngoài ra, khi chọn đơn hàng hoặc vị trí làm việc, nên ưu tiên các yếu tố như: thời lượng làm thêm ổn định, có cơ hội chuyển diện kỹ sư hoặc gia hạn visa, và phúc lợi rõ ràng từ công ty tiếp nhận. Những tiêu chí này sẽ giúp bạn tạo nền tảng vững chắc cho việc nâng cao thu nhập trong ngắn và dài hạn.

Tăng thu nhập từ làm thêm và phụ cấp hợp pháp

Ngoài lương cơ bản, phần lớn người lao động tại Nhật có thể tăng thu nhập thông qua làm thêm giờ và các khoản phụ cấp được pháp luật quy định. Đây là nguồn thu quan trọng, giúp nhiều người cải thiện tài chính khi sống xa nhà.

Theo luật lao động Nhật Bản, thời gian làm thêm sẽ được tính phụ cấp rõ ràng: 125% cho ngoài giờ hành chính, 150% cho ngày nghỉ, và 200% cho ngày lễ đặc biệt. Tuy nhiên, việc làm thêm cần tuân thủ đúng quy định hợp đồng, giấy phép lao động và giới hạn số giờ theo tuần. Nếu làm quá số giờ cho phép hoặc làm ngoài công ty tiếp nhận, bạn có thể bị xử lý pháp lý hoặc hủy visa.

Một số công ty có chính sách phụ cấp ca đêm, phụ cấp chuyên cần, phụ cấp tiếng Nhật hoặc chứng chỉ tay nghề, giúp tăng thêm từ vài nghìn đến vài vạn yên mỗi tháng nếu đáp ứng đủ điều kiện.

Để tận dụng tốt cơ hội này, bạn nên:
– Hỏi rõ lịch làm thêm, chính sách tính lương trước khi ký hợp đồng
– Luôn xác nhận lại bảng công (シフト表), bảng lương (給料明細) mỗi tháng
– Đăng ký làm thêm qua đúng bộ phận quản lý hoặc công ty phái cử

Làm thêm là cách hiệu quả để tăng thu nhập, nhưng chỉ thực sự có lợi khi bạn đảm bảo hợp pháp, đủ sức khỏe và đúng giới hạn cho phép.

Cách nâng năng lực cá nhân để cải thiện thu nhập

Tại Nhật, mức lương không chỉ phụ thuộc vào ngành nghề hay thời gian làm việc mà còn liên quan trực tiếp đến trình độ cá nhân. Người lao động có năng lực cao hơn thường được giao việc quan trọng, có trách nhiệm cao hơn và nhận mức thu nhập tương xứng. Do đó, nâng cao kỹ năng là bước đi cần thiết nếu bạn muốn tăng thu nhập bền vững.

Đầu tiên là trình độ tiếng Nhật. Khi đạt được các cấp độ như N3, N2 hoặc cao hơn, bạn sẽ dễ dàng giao tiếp với quản lý, hiểu tài liệu kỹ thuật, tiếp nhận chỉ thị chính xác và có thể đảm nhận các vai trò yêu cầu độ tin cậy cao hơn. Nhiều công ty tại Nhật có chính sách tăng lương hoặc thưởng thêm nếu người lao động đạt được chứng chỉ tiếng Nhật trong quá trình làm việc.

Bên cạnh đó, kỹ năng chuyên môn như vận hành máy móc, hàn, tiện, điều khiển thiết bị điện – điện tử hay chăm sóc điều dưỡng cũng là yếu tố quyết định mức lương. Một số ngành còn yêu cầu chứng chỉ an toàn lao động hoặc kỹ năng ngành do JITCO hoặc Hiệp hội kỹ năng Nhật cấp.

Việc học có thể thực hiện thông qua các lớp buổi tối, trung tâm hỗ trợ người nước ngoài, khóa học online hoặc các lớp miễn phí do chính quyền địa phương tổ chức. Quan trọng là bạn cần có kế hoạch rõ ràng và kiên trì theo đuổi mục tiêu. Khi năng lực được cải thiện, cơ hội tăng thu nhập sẽ đến một cách tự nhiên và vững chắc hơn.

Xây dựng lộ trình tăng lương theo thời gian tại Nhật

Tăng lương không đến ngẫu nhiên, mà là kết quả của một quá trình có định hướng và kế hoạch rõ ràng. Để chủ động nâng cao thu nhập tại Nhật, bạn cần xác định lộ trình phát triển phù hợp với vị trí công việc, thời gian làm việc và năng lực bản thân.

Với lao động kỹ năng hoặc kỹ sư, lộ trình thường chia thành các giai đoạn:
Sau 3 tháng thử việc: nếu hoàn thành tốt công việc, đúng giờ, tuân thủ nội quy, có thể được điều chỉnh phụ cấp chuyên cần hoặc tăng nhẹ lương cơ bản.
Sau 6 tháng đến 1 năm: nếu đạt chứng chỉ tiếng Nhật, kỹ năng chuyên môn hoặc được giao thêm nhiệm vụ mới, khả năng tăng lương sẽ cao hơn.
Từ năm thứ 2 trở đi: nhiều công ty Nhật bắt đầu xét nâng cấp hợp đồng, tăng định mức phụ cấp hoặc bổ nhiệm làm trưởng nhóm nếu thể hiện được sự ổn định và đóng góp rõ ràng.

Để xây dựng kế hoạch rõ ràng, bạn có thể chia mục tiêu thu nhập theo từng quý:
Quý 1: thi tiếng Nhật N3, cải thiện chuyên cần
Quý 2: đăng ký lớp học kỹ năng, xin làm thêm
Quý 3: đề xuất công việc mới, tích lũy kết quả
Quý 4: xin đánh giá thành tích và đề xuất tăng lương

Ngoài ra, nên dùng bảng theo dõi tiến độ để ghi lại thành tích cá nhân, phản hồi từ quản lý và các mốc quan trọng. Khi có kế hoạch cụ thể và chủ động đánh giá, việc tăng lương sẽ trở nên thực tế hơn thay vì chỉ trông chờ vào may mắn hoặc tự phát.

Kỹ năng đàm phán tăng lương với công ty Nhật

Tại Nhật, việc đề xuất tăng lương không phổ biến như ở một số quốc gia phương Tây, nhưng vẫn có thể thực hiện nếu bạn biết lựa chọn thời điểm và cách trình bày phù hợp. Việc đàm phán cần được chuẩn bị kỹ lưỡng, có cơ sở rõ ràng và thể hiện tinh thần cầu tiến thay vì yêu sách.

Thời điểm hợp lý để đề xuất: sau khi hoàn thành giai đoạn thử việc, kết thúc một dự án lớn, đạt chứng chỉ mới, hoặc khi được giao thêm nhiệm vụ với mức độ trách nhiệm cao hơn. Đừng chọn lúc công ty đang khó khăn tài chính hoặc trong kỳ đánh giá tiêu cực.

Chuẩn bị nội dung trình bày: liệt kê kết quả công việc nổi bật, kỹ năng mới đạt được, thái độ làm việc, mức độ đóng góp cho nhóm. Việc có bảng theo dõi thành tích, giấy chứng nhận hoặc phản hồi tích cực từ cấp trên sẽ tăng tính thuyết phục.

Cách giao tiếp khi đàm phán: nên sử dụng ngôn ngữ lịch sự, thể hiện tinh thần trách nhiệm và mong muốn đóng góp lâu dài. Tránh nói thẳng “tôi muốn tăng lương” mà nên diễn đạt theo hướng “tôi muốn biết mình có thể làm gì thêm để xứng đáng với sự ghi nhận”.

Nếu không được tăng ngay, bạn vẫn có thể đề xuất một mốc thời gian cụ thể để được xem xét lại sau. Điều quan trọng là bạn thể hiện được thiện chí và khả năng phát triển, chứ không chỉ là nhu cầu cá nhân.

Mẹo tiết kiệm chi phí để tăng thu nhập thực nhận

Không phải lúc nào tăng lương cũng khả thi ngay lập tức, nhưng nếu biết cách tiết kiệm chi phí hợp lý, bạn vẫn có thể gia tăng phần thu nhập giữ lại mỗi tháng. Quản lý chi tiêu hiệu quả chính là một hình thức “tăng thu nhập thụ động” ít được chú ý nhưng rất đáng thực hiện.

Chi phí nhà ở: nếu có thể, hãy chọn ở ghép hoặc ký túc xá công ty để giảm tiền thuê và điện nước. Một số công ty còn hỗ trợ nhà ở miễn phí hoặc phụ cấp tiền nhà, nên cần hỏi rõ khi ký hợp đồng.

Ăn uống: tự nấu ăn tại nhà thay vì mua đồ ăn sẵn sẽ tiết kiệm đáng kể. Mua thực phẩm ở siêu thị vào cuối ngày hoặc cuối tuần thường được giảm giá mạnh.

Di chuyển: sử dụng vé tháng (定期券) cho tuyến đi làm cố định, tránh di chuyển bằng taxi hoặc tàu cao cấp không cần thiết. Nếu sống gần nơi làm, đi bộ hoặc đạp xe là lựa chọn vừa tiết kiệm vừa tốt cho sức khỏe.

Chuyển tiền về nước: chọn dịch vụ có phí thấp, tỷ giá ổn định như ngân hàng Yucho, Seven Bank, Western Union,… đồng thời nên chuyển theo lịch cố định để dễ quản lý tài chính.

Khi kiểm soát tốt chi tiêu, bạn không chỉ giảm áp lực kinh tế mà còn có thể dành dụm cho mục tiêu dài hạn như học lên, đổi diện visa hay về nước khởi nghiệp.

Lựa chọn công việc phù hợp, phát triển kỹ năng, xây dựng lộ trình cụ thể và chủ động đàm phán là những yếu tố cốt lõi giúp giải quyết câu hỏi làm cách nào để tăng lương khi làm việc ở Nhật. Bằng việc kết hợp nhiều chiến lược thay vì chỉ phụ thuộc vào một yếu tố, bạn sẽ chủ động kiểm soát thu nhập của mình. Hãy bắt đầu từng bước nhỏ và kiên trì, thành quả sẽ đến cùng với sự nỗ lực đúng hướng.

Trí Nhân

Read more

Nghề pha chế đồ uống có là lựa chọn tốt cho tương lai?

Khi tâm sự mỏng rằng mình rất thích nghề pha chế đồ uống, mẹ mình đã phản đối kịch liệt: “Cái nghề gì mà không có tương lai!”. Vậy là mình đành phải bỏ dở giấc mơ trong 2 năm để làm một nhân viên kế toán như mẹ mong muốn. Thực ra nói bỏ dở cũng không đúng, vì mình vẫn âm thầm đi học thêm về pha chế sau giờ làm (hú hồn là không bị phát hiện). Và đến hôm nay, sau 5 năm gắn bó với nghề, mình có thể tự hào nói với mẹ rằng nghề pha chế đồ uống rất có tương lai nếu mình hết lòng với nó.

Pha chế đồ uống là làm gì?

Trước đây khi nhắc đến pha chế, mình chỉ nghĩ đến Bartender, tuy nhiên đây chỉ là một mảng của pha chế, mảng còn lại là Barista. Bartender là người chuyên pha chế đồ uống có cồn như cocktail, mocktail… và làm việc tại các quầy bar của khách sạn, nhà hàng, club… Trong khi đó Barista có vẻ ít được nhắc đến nhưng chúng ta lại thường xuyên nhìn thấy họ hơn cả Bartender. Họ là những người pha chế cà phê, ca cao và thức uống không cồn nói chung, làm việc tại các quán cà phê. Ly latte thơm ngon và đẹp mắt mà bạn đang cầm trên tay chính là tác phẩm của họ đấy!

Những tháng ngày thường xuyên nhẵn túi

“Có câu nói rằng nghề pha chế đồ uống là một nghệ thuật còn người pha chế là một nghệ sĩ.”

Quả đúng như vậy, những thức uống đẹp lung linh cùng hương vị thơm ngon khiến người ta muốn uống nhưng lại không nỡ vì sợ phá vỡ một tác phẩm chứa đầy sự tinh tế và lãng mạn. Cũng chính vì điều này mà mình đã “trót yêu” nghề pha chế đồ uống khi nào không hay.

Trong khoảng 2 năm vừa học vừa làm, mình dành dụm toàn bộ số tiền có được để tham gia các khóa đào tạo pha chế từ cơ bản đến đặc biệt. Cùng là các thành phần đó nhưng khi pha chế với liều lượng khác nhau thì đã thành một thứ gì đó hoàn toàn khác, nhiều khi không thể uống được. Thế nên phải học thuộc lòng tất cả công thức, chính xác tới từng gam, từng giọt là chuyện đương nhiên. Giống như mọi ngành nghề khác, học lý thuyết rồi thì cũng phải đến lúc thực hành. Thực hành không chỉ giúp mình nhớ công thức, có cảm giác quen tay để tự tin hơn mà còn biết được cả những thứ không ai dạy nhưng rất quan trọng như làm sạch hoặc lắp ráp các bộ phận của máy pha cà phê.

Vì thời gian ở lớp có hạn nên để có thể thực hành thường xuyên, mình phải tự chuẩn bị các dụng cụ pha chế cần thiết. Rồi cứ thấy món nào hay hay từ chiếc bình lắc đến chày dầm pha chế hay dụng cụ xúc đá, miếng lọc cà phê lạ mắt là mình đều tha về, đầy đủ đến mức có thể mở một quán cà phê nho nhỏ. Nhưng mình có dám bày ra đâu, xài xong rồi cất dọn cho vào tủ khóa lại vì sợ mẹ phát hiện. Mua sắm nhiều, tuy không đến nỗi “nghiện” nhưng cũng đủ khiến mình “viêm màng túi” thường xuyên và phải ăn bám ba mẹ trong thời gian dài.

Phát huy tối đa sự tự tỉ mỉ và tinh tế

Đầu tư như thế và cũng thành thạo trong việc pha chế nhưng khi bước vào môi trường làm việc, mình chỉ có thể bắt đầu ở vị trí phụ bar, sau 1 năm mới chính thức trở thành nhân viên pha chế. Lúc này mình mới thấy được sự tỉ mỉ và tinh tế quan trọng đến mức nào, dù là làm Barista hay Bartender.

Thứ nhất là tinh tế trong pha chế. Ví dụ, Barista cần xay cà phê ở mức độ nào, nước nóng ra sao, đánh bọt sữa trong bao lâu để tạo ra một thức uống vừa đậm đà vừa tao nhã, với lớp kem xốp nhẹ, ngọt ngào nổi trên cà phê. Bởi vậy mới nói dù có thành phần ngon nhất và thiết bị tiên tiến nhất thì vẫn cần tới đôi bàn tay điêu luyện của người pha chế. Công thức có sẵn nhưng không phải ai cũng có thể tạo ra các thức uống khiến thực khách muốn gọi hàng ngày.

Không chỉ tinh tế với từng giọt thành phần mà còn phải nhạy cảm với các tình huống với khách hàng. Mình luôn cố gắng ghi nhớ thức uống mà một khách hàng thường xuyên order vì điều này sẽ khiến họ cảm thấy được trân trọng và quay lại quán nhiều lần nữa. Hoặc dù có vào giờ cao điểm hay đơn đặt hàng của khách khá phức tạp thì mình vẫn luôn đảm bảo pha chế đúng yêu cầu giống như lời mà người thầy khó tính của mình thường hay nói: Một nhân viên pha chế giỏi nên chú ý đến các chi tiết và không thực hiện nhiệm vụ của mình một cách nửa vời. Làm nghề pha chế đồ uống thì thái độ của bạn đối với khách hàng cũng cần đẹp như các tác phẩm của bạn vậy.

Sẽ có lúc lấp lánh, rực rỡ nhưng đôi khi cũng có vị đắng chát đọng lại nơi đầu lưỡi

Có lẽ nhiều người đã quen thuộc với hình tượng Bartender “cool ngầu” đang chú tâm vào nguyên liệu, điêu luyện trong từng thao tác, tỉ mỉ trang trí những ly nước với màu sắc đẹp long lanh và nhận được những tràng pháo tay tán thưởng nhưng ít ai biết rằng đằng sau đó chứa đầy những thử thách về tinh thần và thể chất.

Bạn biết đấy, khi làm việc với khách hàng thì có đến 1001 tình huống có thể xảy ra. Mình nhớ có lần khách hàng gọi một ly latte nóng nhưng khi đem ra thì khách nói rằng đã đặt một ly latte đá xay. Không thể tranh cãi với khách hàng, mình chỉ biết cười duyên, xin lỗi và làm lại một ly khác dù lòng đau như cắt vì biết chắc rằng sẽ bị trừ lương. Rút kinh nghiệm lần đó, mình luôn đọc lại order một lần nữa trước khi pha chế. 

Không những “khổ” vì khách hàng quên món đã đặt mình còn nhiều phen “ngất ngây con gà tây” vì các món uống mà khách tự đặt tên. Có một vị khách gọi món caramel mocchiato đá. Mới nghe thì mình nghĩ rằng đó là lỗi phát âm và khi mình lặp lại món đó với tên caramel macchiato đá thì khách nói mình đã sai rồi và nhắc lại món đã đặt. Thú thật là mình chưa nghe món mocchiato bao giờ và bắt đầu dùng hình ảnh, nhẹ nhàng giải thích thành phần, hương vị của món macchiato ra sao. May quá, cuối cùng khách cũng nhận ra đó là món macchiato chứ không phải mocchiato như khách tự đặt tên.

Thử thách còn là lúc mình phải đứng suốt 7-8 giờ liền. Nếu trước đây có ai nói nghề pha chế đồ uống là công việc khắc nghiệt và đòi hỏi thể chất cao nhất, mình chỉ cười cho qua thì giờ đây mình mới thấm. Không thấm làm sao được khi các cơn đau cổ do liên tục nhìn xuống trong khi pha đồ ​​uống, chân bị đau do đứng quá lâu cứ dần xuất hiện đến mức mình phải dùng túi giữ nhiệt trong nhiều ngày.

Bất chấp những điều không biết tỏ cùng ai như vậy, mình cũng như hầu hết người làm pha chế đều có chung suy nghĩ rằng công việc vẫn mang lại niềm vui và niềm tự hào.

Đường thăng tiến thênh thang

Đa phần người ngoài đều cho rằng theo nghề pha chế đồ uống thì chỉ dừng lại ở mức nhân viên là cùng. Cũng vì lí do này mà mẹ mình cực lực phản đối. Thế nhưng vào nghề rồi mới biết nếu có khả năng bạn có thể từng bước trở thành Bar trưởng, Giám sát bộ phận pha chế, Quản lý bộ phận pha chế, Quản lý bộ phận ẩm thực đến Giám đốc bộ phận dịch vụ ẩm thực với mức lương 30 – 45 triệu/tháng, không thua kém bất cứ ngành nghề nào. Tất nhiên để đạt được vị trí này, chắc chắn phải mất nhiều năm làm việc chăm chỉ và cống hiến.

Ở vị trí là Bar trưởng và trải qua nhiều sóng gió tưởng như bỏ cuộc thì mình vẫn cho rằng pha chế đồ uống là một nghề thú vị, thích hợp với những tâm hồn thích ăn uống, yêu cái đẹp, thích sáng tạo, không ngừng tìm tòi học hỏi và trên hết là son sắt một lòng với nghề.

Với những gì chia sẻ, mình mong rằng các bạn đang có ý định đến với nghề pha chế sẽ có thêm thông tin cần thiết cũng như động lực để học tập và trau dồi nghề nghiệp, hiện thực hóa giấc mơ của mình. Và trước hết là xóa bỏ hoàn toàn quan niệm rằng “nghề pha chế đồ uống là một nghề không có tương lai”. Thực ra, “có tương lai” sẽ phụ thuộc nhiều vào việc bạn có đủ đam mê, nỗ lực và tận tâm với con đường mình lựa chọn hay không.

Kiều Giang

Read more

Hệ thống thông tin là gì? Học ngành này ra trường làm gì?

Hệ thống thông tin là gì? Cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành này sẽ làm những công việc nào? Cơ hội việc làm đối với ngành này có cao không? Nếu bạn đang bị “bao vây” bởi hàng loạt những câu hỏi trên, hãy đọc bài viết dưới đây và bạn sẽ được sáng tỏ.

Hệ thống thông tin là gì?

Hệ thống thông tin là một tập hợp nhiều yếu tố có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chỉnh thể. Các yếu tố này vô cùng đa dạng, tạo nên khối dữ liệu không lồ và cấu thành từng lĩnh vực hệ thống thông tin nhất định. Có thể kể đến như hệ thống các trường đại học, hệ thống truyền thông, hệ thống giao thông…

Các thành phần của một hệ thống thông tin nói chung có thể là phần tử vật chất như máy móc, thiết bị, lực lượng nhân sự, các phòng ban… Đồng thời, hệ thống thông tin cũng bao gồm các phần tử phi vật chất như lượng dữ liệu (data), các quy tắc xử lý, thủ tục, quy trình thu thập thông tin…

Trước đây, khi công nghệ máy tính chưa phát triển, hệ thống thông tin chủ yếu được thu thập và lưu trữ bằng giấy bút, văn bản, tủ lưu trữ hồ sơ. Ngày nay, hầu như tất cả dữ liệu của hệ thống thông tin đều được cập nhật vào phần cứng hoặc phần mềm lưu trữ trên máy tính và được quản lý tự động hóa.

Đặc trưng của hệ thống thông tin là gì?

Ngoài hiểu được khái niệm “Hệ thống thông tin” là gì, bạn cũng cần phải biết các đặc trưng của hệ thống này. Cụ thể:

Hệ thống thông tin được lưu trữ trên máy tính

Với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực công nghệ trên toàn cầu, hệ thống thông tin được xây dựng và lưu trữ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Chẳng hạn như các hệ thống siêu máy tính với bộ nhớ khủng, các phần cứng và phần mềm quản lý khối dữ liệu chung…

Hệ thống thông tin có tính phân nhánh

Trên thực tế, một hệ thống thông tin lớn bao gồm nhiều nhánh con, gọi là hệ thống thông tin phân nhánh. Vậy tính phân nhánh của hệ thống thông tin là gì?

Chúng ta có thể hiểu như sau: Mỗi nhánh con trong hệ thống có mối liên hệ mật thiết, được kết nối và tương tác qua lại lẫn nhau. Mỗi khi người quản lý cập nhật dữ liệu trên một nhánh con bất kỳ sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến hệ thống dữ liệu của các nhánh con còn lại, cũng như thay đổi dữ liệu hệ thống thông tin chung. Cũng như vậy, khi thực hiện truy xuất dữ liệu của hệ thống thông tin con, người quản lý cần lưu tâm đến mối quan hệ lẫn nhau giữa các hệ thống phân nhánh.

Hệ thống thông tin có thể thay đổi

Hệ thống thông tin là một dạng hệ thống có kết cấu “mềm dẻo” và linh hoạt. Sở dĩ có thể nói như vậy là vì chúng luôn luôn thay đổi, luôn luôn phát triển từng ngày, từng giờ, thậm chí từng giây. Nói cách khác hệ thống thông tin luôn được cập nhật và mở rộng để phù hợp với sự biến đổi và phát triển của tổ chức.

Hệ thống thông tin có cấu trúc như thế nào?

Để hình dung được cấu trúc của hệ thống thông tin là gì, bạn có thể tưởng tượng nó giống như một chiếc máy tính. Nghĩa là nó chứa đựng 3 thành phần quan trọng, gồm:

Phần cứng: Là những thiết bị hoặc các phương tiện kỹ thuật dùng để lưu trữ và xử lý thông tin như máy tính, thiết bị ngoại vi…

Phần mềm: Bao gồm nhũng ứng dụng, chương trình, phần mềm chuyên dụng… giúp người dùng dễ dàng cập nhật, quản lý và kiểm soát dữ liệu.

Dữ liệu: Là tập hợp thông tin được thu thập, thống kê, xử lý và nhập vào hệ thống thông tin.

Chuyên ngành đào tạo Hệ thống thông tin là gì?

Trên đây là những nội dung khái quát xoay quanh khái niệm hệ thống thông tin là gì. Những đặc điểm này được xem là nền tảng để đào tạo chuyên ngành hệ thống thông tin. Vậy cụ thể chuyên ngành Hệ thống thông tin đào tạo kiến thức và kỹ năng nào?

Chuyên ngành đào tạo Hệ thống thông tin hướng đến mục tiêu đào tạo các cử nhân có khả năng thu thập thông tin, thống kê và khai thác các khía cạnh thuộc lĩnh vực thông tin. Cử nhân sau khi hoàn thành chương trình đào tạo có khả năng nắm vững kiến thức chuyên ngành và được thực hành rèn luyện kỹ năng thông thạo. Khi đó họ sẽ có nhiều cơ hội để ứng tuyển vào các công ty ở nhiều vị trí khác nhau.

Nếu bạn đang ấp ủ dự định học ngành này, bạn cần tìm hiểu các khối thi vào chuyên ngành Hệ thống thông tin. Dưới đây là những khối thi được xét tuyển vào ngành Hệ thống thông tin ở các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc:

–           Khối A00: Toán – Lý – Hóa

–           Khối A01: Toán – Lý – Anh

–           Khối C01: Văn – Toán – Lý

–           Khối D01: Văn – Toán – Anh

–           Khối D10: Toán – Địa – Anh

–           Khối D96: Toán – Anh – Khoa học xã hội

–           Khối D90: Toán – Anh – Khoa học tự nhiên

–           Khối D07: Toán – Hóa – Anh

Điểm chuẩn trung bình của ngành Hệ thống thông tin trong các năm gần đây dao động từ 16 – 22 điểm tùy theo từng trường và từng khu vực.

Cơ hội việc làm đối với chuyên ngành Hệ thống thông tin

Như đã đề cập ở trên, Hệ thống thông tin là một trong những chuyên ngành mới và “hot” hiện nay, có nhu cầu về nhân lực cao và cơ hội việc làm rộng mở. Tại Việt Nam, nhiều chuyên gia dự đoán trong năm 2021 nước ta cần đến hơn 1 triệu nhân lực tại các vị trí việc làm trọng điểm thuộc ngành Hệ thống thông tin.

Học ngành Hệ thống thông tin ra trường làm gì?

Đa số phụ huynh và học sinh đều băn khoăn không biết việc làm cụ thể sau này khi học Hệ thống thông tin là gì. Trên thực tế, đây là một ngành học sẽ mang đến cho bạn nhiều vị trí việc làm đa dạng tại các công ty. Tiêu biểu là:

Lập trình viên

Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Hệ thống thông tin, tân cử nhân hoàn toàn có thể nộp đơn ứng tuyển ở vị trí Lập trình viên – một trong những vị trí việc làm được các doanh nghiệp săn đón nhất hiện nay. Lập trình viên sẽ làm những công việc như tối ưu hóa dữ liệu, viết phần mềm mới, cải thiện phần mềm cũ, sửa lỗi dữ liệu phát sinh, xử lý các trục trặc trên hệ thống máy tính…

Kỹ sư quản lý hệ thống

Bên cạnh lập trình viên, sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Hệ thống thông tin còn có thể ứng tuyển làm Kỹ sư quản lý hệ thống mạng thông tin tại các công ty. Với vai trò là quản lý mạng, các kỹ sư thông tin có trách nhiệm thiết kế phần mềm, vận hành, giám sát và sửa lỗi hệ thống thông tin mạng… Bên cạnh đó, họ còn phải ngăn chặn sự xâm nhập và đánh cắp dữ liệu từ hacker, đảm bảo bảo mật tuyệt đối dữ liệu thông tin cho công ty.

Giảng viên về Hệ thống thông tin máy tính

Với những sinh viên tốt nghiệp cầm trong tay tấm bằng giỏi, thành tích học tập ấn tượng và yêu thích giảng dạy hoàn toàn có thể chuyển hướng sang làm giảng viên. Bạn có thể giảng dạy các phân môn liên quan đến chuyên ngành Hệ thống thông tin máy tính tại trường đại học, cao đẳng như: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Ngôn ngữ lập trình C, Kiến trúc máy tính…

Ngoài ra còn có rất nhiều vị trí việc làm khác cho bạn tha hồ lựa chọn như: Tư vấn viên (hỗ trợ các lãnh đạo, quản lý phòng ban ra quyết định), Quản trị cơ sở dữ liệu, Quản trị hệ thống thông tin trong tổ chức…

Trên đây là những chia sẻ cụ thể về khái niệm Hệ thống thông tin là gì cũng như chuyên ngành học có liên quan. Mong rằng với sự chọn lọc và giới thiệu với những thông tin khái quát, ngắn gọn trên, Careerlink đã đem đến cho bạn đọc cái nhìn tổng quan, chính xác về ngành nghề. Chúc bạn sớm có được định hướng tốt nhất cho tương lai.

Pha Lê

Read more

Bổ túc là gì? Học bổ túc khác học chính quy như thế nào?

Bổ túc hay học bổ túc là một khái niệm không xa lạ gì với các bậc phụ huynh và các em học sinh, là con đường thuận tiện nhất giúp tất cả mọi người tiếp tục theo đuổi và hoàn thành sự học. Vậy, bổ túc là gì? Học bổ túc khác học chính quy như thế nào? Để nắm được những thông tin này, đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé!

Bổ túc là gì?

“Học bổ túc là chương trình học đặc biệt của Bộ Giáo dục dành cho những người không có đủ điều kiện, thời gian… theo học tại các trường THPT công lập hay dân lập.”

Chương trình học bổ túc vẫn đầy đủ các môn học chính như: Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Sử – Địa. Khác biệt ở chỗ các lớp bổ túc thường diễn ra vào buổi tối với tần suất học 5 buổi/tuần, thời lượng của một buổi học cũng không kéo dài như chương trình đào tạo chính quy. Sau khi hoàn thành chương trình bổ túc, học viên hoàn toàn có thể tiếp tục theo học lại các hệ đào tạo cao hơn.

Đối tượng của chương trình học bổ túc

Học bổ túc không phải chương trình dành riêng cho học sinh mà còn dành cho những người đã đi làm nhưng chưa hoàn thành chương trình THPT và vẫn muốn tiếp tục theo đuổi con đường học tập để sở hữu tấm bằng tốt nghiệp cấp 3. Như đã nói, chương trình bổ túc có thể sắp xếp thời gian học linh hoạt để học viên có thể vừa đi học, vừa đi làm, vô cùng thuận tiện.

Với các em học sinh, học bổ túc là lựa chọn tốt nhất dành cho những em không đủ điều kiện thi vào các trường THPT có điểm chuẩn cao vì khi theo học chương trình bổ túc, học sinh không cần thiết phải trải qua kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

Chương trình học bổ túc kéo dài bao lâu?

Thông thường, học sinh sẽ mất 3 năm để hoàn thành chương trình THPT tại các trường học chính quy. Tuy nhiên, đối với hệ bổ túc vì chương trình học đã được lược giảm để phù hợp với thời gian, điều kiện và đối tượng theo học nên thời gian này sẽ rút ngắn còn khoảng 2 năm. Đây cũng là một trong những câu trả lời cho sự khác biệt giữa học chính quy và bổ túc là gì.

Học bổ túc có thi đại học được không?

Rất nhiều phụ huynh và học sinh băn khoăn về việc học bổ túc có thể tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học như học sinh các trường chính quy được hay không. Câu trả lời là CÓ. Theo quy định pháp luật hiện hành, mặc dù chương trình học bổ túc chỉ mang tính chất phổ cập kiến thức nhưng học sinh theo học hệ bổ túc vẫn có thể tham gia kỳ thi Đại học/Cao đẳng như bình thường.

Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều câu hỏi xoay quanh chủ đề “học bổ túc liệu có được thi vào các trường học viện, đại học thuộc Quân đội và Công an hay không?” bởi vì các trường quân đội có quá nhiều tiêu chuẩn khắt khe khiến các bậc phụ huynh và học sinh không khỏi lo ngại. Đáp án dành cho câu hỏi này vẫn là CÓ. Khoản 2, Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA có quy định đối tượng thi vào các trường quân đội là tốt nghiệp THPT hoặc giáo dục thường xuyên. Như vậy, các học sinh theo học hệ bổ túc hoàn toàn có thể tham gia thi tuyển vào các trường công an và các trường đại học top đầu sau khi hoàn thành chương trình học bổ túc.

Điểm khác biệt giữa học chính quy và học bổ túc là gì?

Về hình thức thi tuyển

Đối với chương trình THPT chính quy: học sinh bắt buộc phải trải qua kỳ thi chuyển cấp gắt gao với tỉ lệ chọi vô cùng cao để có thể giành được một vị trí trong ngôi trường yêu thích. Có thể nói, các bạn học sinh theo học THPT chính quy sẽ phải đối mặt với những áp lực, căng thẳng nhất định trong thời gian thi cử.

Đối với chương trình học bổ túc: các bạn học sinh hoàn toàn có thể lựa chọn tham gia hoặc không tham gia kỳ thi tuyển sinh THPT. Dù bạn không đủ điều kiện trúng tuyển vào các trường công lập hay dân lập, bạn vẫn có thể theo học hệ bổ túc và chuẩn bị cho kỳ thi đại học trong tương lai mà không gặp phải bất cứ trở ngại nào.

Về đối tượng theo học

Đối với chương trình THPT chính quy: có những ràng buộc nhất định về độ tuổi của học sinh. Những người ngoài độ tuổi học THPT nhưng chưa hoàn thành chương trình học, chưa tốt nghiệp thường không có điều kiện để theo học tại các trường THPT chính quy.

Đối với chương trình học bổ túc: không chỉ dành riêng cho học sinh mà còn dành cho những người đã đi làm mà chưa hoàn thành chương trình THPT. Dù bạn đã lớn tuổi, dù trước đây bạn chưa thể hoàn thành việc học và sở hữu tấm bằng tốt nghiệp cấp 3 với bất cứ lý do gì thì bạn vẫn có thể viết tiếp hành trình dở dang ấy với chương trình học bổ túc.

Về chương trình đào tạo

Chương trình bổ túc không có quá nhiều điểm khác biệt so với chương trình THPT chính quy. Các môn học, kiến thức và kỹ năng cần có của một học sinh cấp 3 vẫn sẽ được trang bị đầy đủ cho học sinh hệ bổ túc. Không chỉ có vậy, giáo án giảng dạy được biên soạn theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị nền tảng kiến thức tốt để đáp ứng yêu cầu của các hệ đào tạo cao hơn sau này. Tuy nhiên, do đối tượng học sinh của các chương trình bổ túc khá đa dạng về độ tuổi, trình độ nên chương trình học tập sẽ được giảm tải để phù hợp hơn với số đông.

Về học phí

Chương trình học bổ túc có mức học phí khá dễ chịu, chỉ khoảng 120.000 đồng/tháng, thấp hơn rất nhiều so với mức học phí tại các trường THPT chính quy. Đặc biệt, học viên sẽ không cần phải đóng góp thêm các khoản chi phí phát sinh nào khác ngoài tiền học, góp phần giảm nhẹ gánh nặng học phí cho gia đình.

Trên đây là toàn bộ thông tin về chương trình học bổ túc. Tin rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ bổ túc là gì và chương trình học bổ túc khác với chương trình học chính quy như thế nào. Nếu học bổ túc là điều bạn đang tìm kiếm thì đừng ngần ngại đưa ra lựa chọn phù hợp.

Trang Đoàn

Read more

5 thử thách mà người làm nghề tester muốn tránh cũng phải gặp

Tester đóng vai trò không thể thiếu trong bất kỳ quy trình phát triển phần mềm thành công nào. Là “hàng rào” cuối cùng trước khi sản phẩm được tung ra thị trường, người làm nghề tester chịu trách nhiệm đảm bảo rằng phần mềm đã phát triển không có lỗi và đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật lẫn kinh doanh.

Tuy nhiên ở vị trí đó, họ cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức như anh Hào Văn – một tester dày dặn kinh nghiệm chia sẻ: “Kiểm thử phần mềm chưa bao giờ là một cuộc dạo chơi trong công viên. Áp lực đưa sản phẩm chất lượng cao ra thị trường đồng nghĩa với việc nó phải trải qua nhiều vòng kiểm tra để đảm bảo các sự cố được phát hiện và khắc phục kịp thời. Dù thử nghiệm thủ công hay tự động thì công việc đều không dễ dàng như vẻ ngoài, tester thường gặp nhiều thách thức trong suốt thời gian thử nghiệm khiến công việc vì thế mà cũng đầy căng thẳng”.

Bạn muốn theo nghề tester ư? Thế thì hãy dành chút thời gian để nghe anh Hào Văn nói về những thách thức hàng đầu mà tester thường gặp phải để sẵn sàng tinh thần đối mặt nhé.

nghề tester

Những thách thức mà người theo nghề tester thường gặp phải

Góp ý mà không để bị mất lòng

Hỏi bất kỳ tester có kinh nghiệm nào thì 10 người sẽ có 9 người nói đây là một trong những khó khăn lớn nhất đối với họ. Cái tên tester đã nói lên tất cả, nôm na đó là công việc chuyên đi bắt lỗi. Quá trình thử nghiệm nhằm mục đích tìm ra lỗi trước khi người dùng nhận thấy, vì vậy các tester giỏi chắc chắn sẽ mang đến những tin xấu trong phần lớn thời gian.

Nhưng có lập trình viên nào mà thích nghe về lỗi trong sản phẩm họ tạo ra bao giờ, chưa nói đến việc nhiều lỗi hơn nghĩa là họ có nhiều việc phải làm hơn. Vì vậy, cách giao tiếp của chúng tôi cần phải chính xác, khéo léo và mang tính xây dựng. Nếu bạn cho rằng phải “đi nhẹ, nói khẽ, cười duyên” cũng không hề sai.

Thời gian ít ỏi trong khi có quá nhiều thứ cần thử nghiệm

Thông thường, thời gian được phân bổ cho việc thử nghiệm một dự án sẽ không nhiều. Nếu có nhiều dự án cùng lúc thì thời gian đó càng bị rút ngắn. Trong khi đó trung bình sẽ có khoảng 2 – 7 lỗi trên 1000 dòng mã, mỗi hệ thống lớn có vài triệu dòng mã, cứ thế nhân lên sẽ có hàng trăm thậm chí hàng nghìn lỗi cho một dự án. Không có nhiều thời gian như mong muốn, thậm chí không có đủ nhân lực, thế nên cảm giác vội vàng và áp lực là điều không thể tránh khỏi.  

Để tận dụng tốt nhất khoảng thời gian có hạn, những người làm nghề tester chúng tôi phải ưu tiên thử nghiệm dựa trên mức độ rủi ro và tác động, tức là chỉ tập trung vào việc kiểm tra các khía cạnh quan trọng và có rủi ro cao nhất của hệ thống, vì những nơi này có nhiều khả năng xảy ra sự cố nhất. Nhiều lúc biết là còn nhiều lỗi ngoài kia nhưng không thể nào kiểm tra hết, áy náy lắm chứ nhưng biết làm sao được.

“Quá trình phát triển phần mềm đang phát triển từng ngày và những thách thức mà người theo nghề tester phải đối mặt cũng ngày càng tăng.”

Công cụ thiếu phù hợp nhưng vẫn phải sử dụng

Một tiều phu đi đốn củi với chiếc rìu cùn thì làm sao có nhiều củi? Một tester muốn làm tốt việc mà chỉ có công cụ lỗi thời thì sao mà “gột nên hồ”? Nhưng chúng tôi bắt buộc phải làm được.

Nhiều lúc nhận thấy một công cụ không còn phù hợp cho dự án mới nhưng chúng tôi lại không có bất kỳ lựa chọn nào khác ngoài việc tiếp tục sử dụng vì công ty đã có giấy phép và sẽ không mua mới cho đến khi hết hạn hiện tại. Nếu không thì cố gắng tìm kiếm giải pháp thay thế nhưng chủ trương là tiết kiệm hàng đầu nhé.  

Những cú “quay xe” phút chót đầy hoang mang

Chúng tôi thường nói vui rằng “Thời gian eo hẹp chưa đủ khiến tester xanh mặt hay sao mà các yêu cầu còn hay thay đổi vào phút chót!?”. Không sợ sao được khi chỉ một thay đổi nhỏ trong codebase thôi cũng cần thử nghiệm nhiều lần để đảm bảo tính ổn định và tương thích với mã hiện có.

Ví dụ nếu trình duyệt có bản cập nhật mới, chúng tôi sẽ phải kiểm tra khả năng tương thích của trình duyệt để đảm bảo rằng các tính năng hiện có của trang web vẫn chạy tốt ngay cả sau khi cập nhật. Mặt khác, nếu một tính năng mới được thêm vào trang web vào phút chót, thì phải kiểm tra trình duyệt chéo là cần thiết để đảm bảo rằng tính năng này hoạt động hoàn hảo trên nhiều trình duyệt khác nhau.

Đương nhiên, những thay đổi vào phút 89 này không hề dễ chịu chút nào cộng thêm thời hạn quá sát sao. Đáng nói hơn là không có nhiều cách giải quyết vấn đề này vì nhiều thay đổi là bắt buộc.

Đi tìm sự công nhận

Mặc dù đóng vai trò chính trong việc đảm bảo chất lượng của hệ thống phần mềm, nhưng công việc của tester thường không được đánh giá đúng mức. Sự thiếu công nhận này có thể gây khó chịu và khiến nhiều người mất hết động lực.

Bạn đã từng nghe các developer nói rằng “Test dễ mà. Chuyện quá đơn giản” hay chưa? Tôi thì đã nghe nhiều rồi và tự an ủi rằng có lẽ họ chưa hiểu hết công việc của mình. Tôi cũng đã từng nghe nhiều tester khác than thở rồi ước rằng họ cũng được đánh giá cao về kỹ năng chuyên môn, cũng được thưởng vì những đóng góp hay ít ra cũng được cấp trên công nhận vì sự chăm chỉ và cống hiến. Tôi rất cảm thông với họ vì bản thân muốn có thêm các kỹ năng mới phục vụ công việc thì cũng tự bỏ tiền túi ra mà học.  

Nói như vậy nhưng không phải 100% tester đều bị “lạnh nhạt”. Cũng có một số người may mắn tìm được môi trường tốt, có sếp tâm lý yêu thương và tạo nhiều điều kiện phát triển. Điều đó giúp họ có thêm động lực và gắn bó lâu dài.

Đây chỉ là vài thách thức lớn mà tôi có thể nghĩ đến lúc này. Tin rằng mỗi chúng ta sẽ nhanh chóng vượt qua nếu coi đó là lẽ đương nhiên và là cơ hội để học được những kiến thức mới và kỹ năng mới nhằm trở thành một tester chính hiệu. Nếu bạn không ngại các thách thức này thì xin chào mừng bạn đến với nghề tester đầy “màu sắc”.

Huỳnh Trâm

Read more

Bằng cử nhân là gì? Phân loại các loại bằng cử nhân

Bằng cử nhân là cụm từ được dùng nhiều trong lĩnh vực tuyển dụng và học tập. Vậy bằng cử nhân là gì? Phân loại các bằng cử nhân ra sao? Hãy cùng CareerLink tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Bằng cử nhân là gì? Phân loại các loại bằng cử nhân

Bằng cử nhân là gì? Bằng cử nhân tiếng Anh là gì?

Bằng cử nhân hay tiếng Anh còn gọi là Bachelor’s degree, đây là một loại bằng được cấp cho sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội… Đây là một trong những loại bằng thuộc văn bằng trong hệ thống giáo dục của Việt Nam.

Dựa vào kết quả học tập và quá trình đào tạo mà mỗi sinh viên đều được cấp bằng cử nhân xếp loại theo điểm trung bình các môn học toàn khóa gọi là điểm GPA.

Mỗi trường sẽ có những thang điểm đánh giá, xếp loại khác nhau. Có trường theo thang điểm 10 nhưng cũng có một số trường theo thang điểm 4. Nhưng nhìn chung bằng cử nhân sẽ được phân loại theo 4 cấp độ sau:

– Bằng xuất sắc

– Bằng giỏi

– Bằng khá

– Bằng trung bình

Để hoàn thành chương trình cử nhân chính quy của các trường đại học, sinh viên cần phải trải qua từ 4 – 7 năm tùy vào lĩnh vực mà sinh viên theo học và trường đào tạo. Tuy nhiên, bạn cũng có thể đăng ký học vượt tín chỉ (đối với hệ tín chỉ) để có thể được cấp bằng cử nhân sớm hơn thời gian đã quy định.

“Bằng cử nhân là bằng cấp cho sinh viên đại học sau khi hoàn thành khóa học, thường kéo dài trong khoảng thời gian từ ba đến sáu năm, tùy thuộc vào quốc gia, lĩnh vực học tập và điều kiện của người học.”

Phân loại các loại bằng cử nhân hiện nay

Qua định nghĩa trên có thể dễ dàng hiểu bằng cử nhân là bằng gì. Tiếp sau đây hãy cùng tìm hiểu về 4 loại bằng cử nhân phổ biến.

Bằng cử nhân chuyên ngành Khoa học Xã hội – Bachelor of Art

Đây là loại bằng được trao cho sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành khoa học xã hội. Thường những chuyên ngành này là một trong các chương trình giáo dục lâu đời của các trường đại học phương tây.

Các lĩnh vực của chuyên ngành này gồm có: nghệ thuật, văn học, nhân học, nhân văn, lịch sử, khảo cổ tâm lý, dân tộc học, truyền thông, ngoại ngữ…

Bằng cử nhân chuyên ngành Khoa học – Bachelor of Science

Đây là bằng dành cho các sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành khoa học tự nhiên liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, toán học, máy tính, điều dưỡng, hóa sinh, khoa học máy tính… Để có được bằng Bachelor of Science sinh viên sẽ phải hoàn thành nhiều tín chỉ hơn bằng Bachelor of Art.

Bằng cử nhân quản trị kinh doanh – Bachelor of Business Administration

Bằng cử nhân này sẽ được trao cho sinh viên đã hoàn thành khóa học quản trị kinh doanh trong vòng 4 năm. Có một số lĩnh vực bạn sẽ tìm hiểu khi học lấy bằng cử nhân quản trị kinh doanh bao gồm: cách các doanh nghiệp tối ưu hóa các hoạt động của họ, cách các doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư và cách đánh giá khả năng sinh lời của các khoản đầu tư, hoạt động tài chính của một doanh nghiệp cùng các khái niệm cơ bản về tiếp thị và cách các công ty thu hút và giữ khách hàng…

Bằng cử nhân mỹ thuật – Bachelor of Fine Arts

Đây là bằng dành cho những sinh viên tốt nghiệp các lĩnh vực nghệ thuật thị giác như vẽ, thiết kế hoặc nghệ thuật biểu diễn như âm nhạc, khiêu vũ… Bằng cử nhân Bachelor of Fine Art đào tạo chuyên sâu về văn hóa và nghệ thuật giúp phát triển được các nền tảng năng khiếu và năng lực của mỗi cá nhân theo học. Từ đó đào tạo được các cử nhân phục vụ cho công việc nghệ thuật.

Ý nghĩa của bằng cử nhân

Việc sở hữu một tấm bằng cử nhân là niềm tự hào và ước mơ của nhiều người. Bởi đây là minh chứng cho quá trình nỗ lực học tập và rèn luyện của bản thân. Những ý nghĩa và lợi ích của việc sở hữu tấm bằng cử nhân là gì sẽ được chia sẻ cụ thể dưới đây:

Mang đến vốn kiến thức chuyên sâu

Những kiến thức được tiếp thu, trau dồi trong quá trình học tập tại trường đại học sẽ giúp bạn có thêm những kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng làm việc trong tương lai.

Tạo cơ hội tìm kiếm việc làm tốt

Với tấm bằng cử nhân trong tay, bạn sẽ có lợi thế nhiều hơn những ứng viên khác không có, đồng thời cũng tạo điều kiện để bạn dễ dàng thỏa thuận với nhà tuyển dụng về mức lương mong muốn. Bằng cử nhân còn giúp bạn làm việc hiệu quả, năng suất, chất lượng hơn nhờ có những kiến thức đã được tiếp thu từ bậc đại học. Bởi kiến thực là nền tảng tốt nhất đem lại sự thăng tiến và thành công.

Là bước đệm cho những học vị cao hơn

Sau khi sở hữu tấm bằng cử nhân bạn sẽ có cơ hội để học cao hơn ở những bậc chuyên sâu như thạc sĩ, tiến sĩ. Từ đó tạo cơ nền tảng để bạn trở thành người có vị thế trong chuyên ngành của mình hay được nhà tuyển dụng đánh giá cao hơn các ứng viên khác.

Điều kiện để được cấp bằng cử nhân là gì?

Để được cấp bằng cử nhân thì người học phải hoàn thành hết chương trình đào tạo của trường đại học và tốt nghiệp bậc đại học. Sinh viên cũng cần phải đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định và hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của sinh viên.

Bằng cử nhân và bằng đại học có khác nhau không?

Theo quy định của Luật giáo dục 2019 thì các văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm: bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.

Vì thế cử nhân là tên gọi chung cho các sinh viên đã tốt nghiệp đại học. Bằng cử nhân là bằng do cơ sở giáo dục cấp cho sinh viên đã đủ điều kiện tốt nghiệp trình độ đại học. Như vậy có thể nói bằng cử nhân chính là bằng đại học.

Bằng cử nhân và bằng kỹ sư có gì khác nhau?

Bằng cử nhân được dành cho các sinh viên thuộc khối ngành kinh tế xã hội thiên về nghiên cứu. Thời gian đào tạo bậc đại học để lấy bằng cử nhân là 4 năm. Cơ hội việc làm do nhiều yếu tố tác động. Nhưng nhìn chung tấm bằng cử nhân sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn bằng kỹ sư.

Bằng kỹ sư được cấp cho sinh viên thuộc khối ngành kỹ thuật, thiên về thực hành, ứng dụng thực tiễn. Thời gian đào tạo của bằng kỹ sư lên đến 5 năm. Vậy nên bằng kỹ sư sẽ được đánh giá là có nhiều cơ hội việc làm hơn bằng cử nhân.  

Một số câu hỏi thường gặp

Thời hạn cấp bằng cử nhân là bao lâu?

Theo quy định, thời hạn cấp bằng cử nhân là trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm nhận được quyết định tốt nghiệp. Trong thời gian chờ bằng tốt nghiệp, người học sẽ được trao bằng tốt nghiệp tạm thời để phục vụ cho những kỳ thi hay các đợt tuyển dụng quan trọng…

Ai là người có thẩm quyết cấp bằng cử nhân?

Văn bằng giáo dục đại học sẽ do hiệu trưởng trường đại học hoặc giám đốc đại học, viên trưởng viện nghiên cứu khoa học, giám đốc học viện được phép đào tạo và cấp bằng ở các trình độ tương đương cấp.

Trên đây là toàn bộ bài viết liên quan đến bằng cử nhân là gì, hy vọng sau khi đọc xong bài viết bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức trong việc lựa chọn lĩnh vực học đại học và công việc của mình. Chúc các bạn luôn thành công!

Hồng An

Read more